Blockchain là chủ đề đang vô cùng nóng trên toàn cầu hiện nay. Nó cùng với Bitcoin và tiền kỹ thuật số trở thành đề tài bàn luận trên rất nhiều mặt báo và trong những cuộc trò chuyện của mọi người. Vậy Blockchain là gì, ưu và nhược điểm của nó ra sao, lịch sử hình thành như thế nào, tại sao nó được nhiều người gọi là công nghệ mang tính cách mạng? Trong bài viết này, chúng ta cùng nhau từng bước tìm hiểu về công nghệ blockchain và trả lời các câu hỏi này.
Blockchain là gì?
Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân tán (Phi tập trung) lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết tới khối trước đó, kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Blockchain được thiết kế để chống lại việc thay đổi của dữ liệu: Một khi dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó.

(Tìm hiểu về công nghệ blockchain)
Sâu hơn về mặt kỹ thuật, Blockchain thực ra là cơ sở dữ liệu nơi mà dữ liệu được lưu dưới dạng các khối (Block). Trong đó:
- Mỗi khối gồm có dữ liệu được lưu trữ trong khối, mã băm của khối liền trước và mã băm của chính nó (khối đang xét); và khối sau sẽ được liên kết với khối trước bằng mã băm này.
- Khối đầu tiên trong chuỗi không liên kết với bất kì khối nào khác, khối này được gọi là Khối nguyên thủy (Genesis block)
- Các khối được định danh riêng biệt với nhau bằng mã băm của khối, mã băm này là một chuỗi ký tự có độ dài cố định được sinh ra bằng cách đưa hết tất cả thông tin của khối vào trong một hàm băm.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu rằng Blockchain như một cuốn sổ cái (Ledger), dữ liệu giao dịch sẽ được ghi lần lượt từ trang này đến trang khác và cuốn sổ này sẽ được nắm giữ bởi tất cả mọi người. Dữ liệu trong cuốn sổ là khó có thể thay đổi và cuốn sổ này sẽ luôn được đồng bộ giữa mọi người. Việc cập nhật trong đó chỉ xảy ra khi có sự đồng thuận (Consensus) của phần lớn số người nắm giữ nó.
Công nghệ blockchain là gì?
Nếu chỉ nói tới Blockchain thì đơn giản nó chỉ là một dạng lưu trữ dữ liệu, nhưng nói tới Công nghệ Blockchain là đó lại là cuộc cách mạng trên Internet. Thực ra hai thuật ngữ này nó hoàn toàn khác nhau, nhưng sau này để ngắn gọn người ta gọi chung là Blockchain, được hiểu là Cơ sở dữ liệu Blockchain hay Công nghệ Blockchain cũng đều được cả.

Công nghệ Blockchain được xây dựng trên 3 nền tảng công nghệ chính:
- Mật mã học (Cryptography): Blockchain sử dụng các hàm mã hoá đối xứng và bất đối xứng, hàm băm, chữ ký điện tử để tạo ra một tài liệu số an toàn, minh bạch và không thể xóa sửa. Mỗi người dùng tham gia vào mạng đều sở hữu cặp khóa chung (Public key) và khóa riêng (Private key) của mình, khóa riêng chỉ do chính chủ sở hữu nằm giữ, đều này không những giúp bảo vệ an toàn cho người tham gia vào mạng mà còn chứng minh được một giao dịch được tạo ra từ người nào bằng cơ chế tạo chữ ký số từ cặp khóa này, và chữ ký sẽ là duy nhất. Ngoài ra Blockchain còn sử dụng hàm băm để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
- Mạng phân tán (Distributed P2P Network): Tất cả các thành viên tham gia vào mạng đều đóng vai trò tương đương với nhau và đều nắm giữ các bản sao giống nhau của trạng thái toàn mạng Blockchain.
- Cơ chế đồng thuận (Concensus Mechanism): Các thành viên tham gia vào mạng xác nhận các giao dịch (Transactions) theo luật đồng thuận, chỉ Transactions đạt được số lượng đồng thuận nhất định mới được coi là hợp lệ và lưu vào mạng Blockchain. Và lúc này, thông tin được các Transactions đó mang theo mới có giá trị.

(Tìm hiểu về công nghệ blockchain)
Nhờ sự kết hợp của 3 nền tảng công nghệ này mà Công nghệ Blockchain có nhiều ưu điểm nổi bật.
Những đặc điểm nổi bật của Blockchain
Dưới đây là 4 đặc điểm nổi bật của Công nghệ Blockchain:
- Tính minh bạch và không thể phá vỡ: Có thể nói đây là một trong những đặc điểm nổi bật nhất. Tất cả mỗi thông tin được lưu trữ, truyền tải và xử lý trong hệ thống blockchain, đều được thể hiện một cách minh bạch, rõ ràng nhất và không thể thay đổi, không thể giả mạo, không thể phá vỡ. Do đó, nếu bạn muốn truy xuất những thông tin về giao dịch của mình hay của người khác (bao gồm ngày, giờ, chi tiết về giao dịch….) thì bạn sẽ không bao giờ phải lo ngại về sự thiếu chính xác của dữ liệu.
- Đặc tính ẩn danh: Trọng tâm trong việc bảo vệ sự riêng tư của blockchain chính là khả năng ẩn danh người dùng. Đặc tính này, sẽ giúp bạn có thể giao dịch một cách an toàn, bảo mật mà không cần phải lo ngại về người khác biết được danh tính của mình. Cùng với sự minh bạch, không thể phá vỡ hay thay đổi dữ liệu và đặc tính ẩn danh, giúp blockchain tạo ra một niềm tin rất lớn đối với người dùng, giúp bạn cảm thấy an tâm hơn khi tham gia vào Blockchain.
- Rút ngắn được thời gian và tiết kiệm chi phí: Nếu giao dịch truyền thống, theo kiểu cần có bên thứ 3 để xác thực, tạo sự tin cậy và minh bạch, thì bạn sẽ phải chịu thêm một phần chi phí nhất định cho bên thứ 3 này. Tuy nhiên, khi bạn ứng dụng blockchain vào giao dịch của mình, với hợp đồng thông minh (smart contract) bạn và đối tác của bạn sẽ là người trực tiếp thực hiện giao dịch và hệ thống trên blockchain sẽ là người xác nhận cho bạn, mà không cần tốn thêm chi phí, thậm chí là còn tiết kiệm được cả về thời gian giao dịch.
- Tính ứng dụng rộng rãi: Công nghệ blockchain có thể ứng dụng rộng rãi trong mọi mặt đời sống hiện nay. Ví dụ như ứng dụng blockchain trong nông nghiệp thực phẩm, trong quản lý giáo dục, bầu cử kỹ thuật số…. và nổi bậc nhất vẫn là công nghệ blockchain được ứng dụng trong giao dịch tài chính.
Ưu điểm và nhược điểm của Blockchain
Việc tạo ra công nghệ blockchain mang lại nhiều lợi ích trong nhiều ngành lĩnh vực, giúp tăng bảo mật trong các môi trường không cần sự tin tưởng. Tuy nhiên, bản chất phi tập trung của nó cũng có một số nhược điểm.
Ưu điểm của Blockchain
Phân tán
Vì dữ liệu blockchain thường được lưu trữ trong hàng ngàn thiết bị trên một mạng lưới gồm các node phân tán, hệ thống và dữ liệu có khả năng chống lại các lỗi kỹ thuật và các cuộc tấn công độc hại. Mỗi node mạng có thể sao chép và lưu trữ một bản sao của cơ sở dữ liệu nên không xảy ra tình trạng điểm lỗi đơn: một node đơn khi ngoại tuyến sẽ không ảnh hưởng đến tính bảo mật của mạng lưới.
Ngược lại, nhiều cơ sở dữ liệu truyền thống, với việc dựa vào một hoặc một vài máy chủ, sẽ dễ bị tổn thương hơn trước các lỗi kỹ thuật và tấn công mạng.
Tính ổn định
Các khối đã được xác nhận rất khó bị đảo ngược, có nghĩa là một khi dữ liệu đã được ghi vào blockchain, việc loại bỏ hoặc thay đổi nó là vô cùng khó khăn. Nhờ vậy, blockchain trở thành một công nghệ tuyệt vời để lưu trữ hồ sơ tài chính hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác khi cần phải theo dõi kiểm toán vì mọi thay đổi đều được theo dõi và ghi lại vĩnh viễn trên một sổ cái phân tán và công khai.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có thể sử dụng công nghệ blockchain để ngăn chặn hành vi gian lận từ các nhân viên của mình. Trong kịch bản này, blockchain có thể cung cấp một hồ sơ an toàn và ổn định về tất cả các giao dịch tài chính diễn ra trong công ty. Điều này sẽ khiến nhân viên khó có thể che giấu các giao dịch đáng ngờ.
Hệ thống không cần sự tin tưởng
Trong hầu hết các hệ thống thanh toán truyền thống, các giao dịch không chỉ phụ thuộc vào hai bên liên quan mà còn phụ thuộc vào một trung gian – chẳng hạn như ngân hàng, công ty thẻ tín dụng hoặc nhà cung cấp thanh toán. Khi sử dụng công nghệ blockchain, điều này không còn cần thiết vì mạng lưới các nút phân tán thực hiện xác minh các giao dịch thông qua một quy trình được gọi là Mining (Đào hay Khai thác). Vì lý do này, Blockchain thường được gọi là hệ thống ‘không cần sự tin tưởng‘.
Do đó, một hệ thống blockchain sẽ loại bỏ được rủi ro từ việc tin tưởng vào một tổ chức duy nhất và cũng giảm các chi phí chung và phí giao dịch bằng cách cắt giảm các bên trung gian và bên thứ ba.
Nhược điểm
Tấn công 51%
Thuật toán đồng thuận Proof of Work giúp bảo vệ blockchain Bitcoin đã được chứng minh là rất hiệu quả trong những năm qua. Tuy nhiên, có một vài dạng tấn công tiềm năng có thể được thực hiện nhắm vào các mạng blockchain, trong đó đặc biệt được nhắc tới nhiều là tấn công 51%. Một cuộc tấn công như vậy có thể xảy ra nếu có một đơn vị kiểm soát hơn 50% sức mạnh băm của mạng lưới. Điều này sẽ cho phép đơn vị này phá vỡ mạng lưới bằng cách cố ý ngăn chặn hoặc sửa đổi việc đặt các giao dịch.
Mặc dù về mặt lý thuyết là có thể xảy ra, nhưng thực tế là chưa bao giờ có cuộc tấn công 51% thành công nhắm vào blockchain Bitcoin. Khi mạng lưới phát triển lớn hơn, bảo mật sẽ tăng lên và rất khó có khả năng có thợ đào nào đó sẽ đầu tư số tiền và tài nguyên lớn để tấn công Bitcoin nên tốt hơn cả là thợ đào sẽ hành động trung thực để nhận thưởng. Ngoài ra, một cuộc tấn công 51% thành công sẽ chỉ có thể sửa đổi các giao dịch gần đây nhất trong một khoảng thời gian ngắn vì các khối được liên kết thông qua các bằng chứng mật mã (để thay đổi các khối cũ hơn, sức mạnh tính toán sẽ là không tưởng). Ngoài ra, blockchain Bitcoin rất linh hoạt và sẽ nhanh chóng thích ứng như là một phản ứng trước một cuộc tấn công.
Đó là với Bitcoin, còn với một số đồng coin khác thì “Tấn công 51%” đã xảy ra.
Sửa đổi dữ liệu
Một nhược điểm khác của các hệ thống blockchain là một khi dữ liệu đã được thêm vào blockchain thì việc sửa đổi là rất khó. Mặc dù tính ổn định là một trong những lợi thế của blockchain, nhưng nó không phải lúc nào cũng tốt. Việc thay đổi dữ liệu hoặc mã blockchain thường rất phức tạp và thường cần có một hard fork, trong đó một chuỗi sẽ bị bỏ và một chuỗi mới được đưa lên.
Chìa khóa cá nhân (Private Key)
Blockchain sử dụng mật mã bất đối xứng (Gồm một cặp Private Key và Public Key) để cung cấp cho người dùng quyền sở hữu đối với các đơn vị tiền điện tử của họ (hoặc bất kỳ dữ liệu blockchain nào khác). Mỗi tài khoản blockchain (hoặc địa chỉ) có hai chìa khóa tương ứng:
- Một Public Key (có thể chia sẻ)
- Và một Private Key (cần được giữ bí mật).
Người dùng cần Private Key để truy cập vào tiền của họ, nghĩa là tự họ đóng vai trò như một ngân hàng. Nếu người dùng mất Private Key, tiền sẽ bị mất và không thể làm gì hơn được nữa.
Về cơ bản Private Key là chuỗi rất khó nhớ, thông thường bắt buộc bạn phải ghi ra lưu trữ ở đâu đó. Vấn đề càng khó khăn hơn khi cần tạo ra 1 số lượng nhiều ví, khi đó bạn phải lưu trữ rất nhiều các Private Key. Để thuận tiện hơn thì công nghệ HD Wallet ra đời giúp giải quyết vấn đề này.
Không hiệu quả
Các blockchain, đặc biệt là những loại đang sử dụng Proof of Work, là rất kém hiệu quả. Lý do là vì đào có tính cạnh tranh cao và cứ sau mười phút (Bitcoin) lại có một người chiến thắng nên công sức của các thợ mỏ khác sẽ bị lãng phí. Khi các thợ mỏ liên tục cố gắng tăng sức mạnh tính toán, họ sẽ có cơ hội tìm được lời giải hợp lệ cao hơn. Do đó các tài nguyên được sử dụng bởi mạng lưới Bitcoin đã tăng đáng kể trong vài năm qua, và hiện tại lượng điện tiêu thụ dành cho bitcoin đã vượt qua nhiều quốc gia, chẳng hạn như Đan Mạch, Ireland và Nigeria.
Dung lượng lưu trữ
Các sổ cái Blockchain có thể phát triển rất lớn theo thời gian. Tính đến tháng 10/2020, Blockchain Bitcoin hiện cần khoảng 195 GB dung lượng lưu trữ, còn Ethereum cần 669 GB.

( Tìm hiểu về công nghệ blockchain)
Tốc độ tăng kích thước hiện tại của blockchain có vẻ như vượt xa tốc độ tăng dung lượng lưu trữ của các ổ đĩa cứng. Càng ngày dung lượng cần để lưu trữ càng lớn là một rào cản rất lớn cho tương lai phát triển của Blockchain. Mạng lưới có nguy cơ mất các node nếu kích thước của sổ cái là quá lớn để các cá nhân tải xuống và lưu trữ.
Mặc dù có một số nhược điểm, nhưng công nghệ blockchain mang lại một số ưu điểm độc đáo, do vậy chắc chắn nó vẫn có một vị thế quan trọng. Mặc dù còn một chặng đường dài để công nghệ này được áp dụng rộng khắp nhưng hiện nay đã có nhiều lĩnh vực hiện đang nghiên cứu những ưu và khuyết điểm của các hệ thống blockchain. Vài năm tới chúng ta có thể sẽ thấy các doanh nghiệp và chính phủ thử nghiệm các ứng dụng mới để tìm ra cách sử dụng tốt nhất công nghệ blockchain.
Phân loại hệ thống Blockchain
Trong hệ thống Blockchain chia thành 3 loại chính gồm:
Public Blockchain
Đây là hệ thống blockchain mà bất kỳ ai cũng có quyền đọc và ghi dữ liệu trên Blockchain được. Quá trình xác thực giao dịch trên Blockchain này đòi hỏi phải có hàng nghìn hay thậm chí là hàng vạn nút tham gia. Do đó để tấn công vào hệ thống Blockchain này là điều bất khả thi vì chi phí rất cao. Ví dụ về public blockchain: Bitcoin, Ethereum…
Private Blockchain
Đây là hệ thống blockchain cho phép người dùng chỉ được quyền đọc dữ liệu, không có quyền ghi vì điều này thuộc về một bên thứ ba tuyệt đối tin cậy. Bên thứ ba này có thể hoặc không cho phép người dùng đọc dữ liệu trong một số trường hợp. Bên thứ ba toàn quyền quyết định mọi thay đổi trên Blockchain.
Vì đây là một Private Blockchain, cho nên thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ cần một lượng nhỏ thiết bị tham gia xác thực giao dịch. Ví dụ: Ripple là một dạng Private Blockchain, hệ thống này cho phép 20% các nút là gian dối và chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được.
Permissioned Blockchain
Hay còn gọi là Consortium, là một dạng của Private Blockchain nhưng bổ sung thêm một số tính năng nhất định, kết hợp giữa “niềm tin” khi tham gia vào Public và “niềm tin tuyệt đối” khi tham gia vào Private. Ví dụ: Các ngân hàng hay tổ chức tài chính liên doanh sẽ sử dụng Blockchain cho riêng mình.
Các thuật toán đồng thuận trong Blockchain
Trong ngữ cảnh tiền điện tử, thuật toán đồng thuận là một yếu tố quan trọng của mỗi mạng blockchain vì chúng chịu trách nhiệm duy trì tính toàn vẹn và bảo mật của hệ thống phân tán. Thuật toán đồng thuận đầu tiên được tạo ra là Proof of Work (PoW), được thiết kế bởi Satoshi Nakamoto và được thực hiện trên Bitcoin như một cách để khắc phục lỗi Byzantine.
Thuật toán đồng thuận
Thuật toán đồng thuận có thể được định nghĩa là một cơ chế mà qua đó một mạng blockchain đạt được sự đồng thuận. Các Public Blockchain (phi tập trung) được xây dựng như là các hệ thống phân tán. Vì không lệ thuộc vào một đơn vị trung gian nào nên các nút phân tán cần phải đồng thuận về tính hợp lệ của các giao dịch và đây là lúc để các thuật toán đồng thuận thể hiện vai trò. Chúng đảm bảo rằng các quy tắc giao thức đang được tuân theo và đảm bảo rằng tất cả các giao dịch diễn ra một cách đáng tin cậy, nhờ vậy đảm bảo các đồng coin chỉ có thể được chi tiêu một lần trong giao dịch.
Phân biệt Thuật toán đồng thuận và Giao thức
Thuật ngữ thuật toán và giao thức thường được sử dụng có thể thay thế cho nhau, nhưng chúng không giống nhau. Nói một cách đơn giản, chúng ta có thể định nghĩa một giao thức như là các quy tắc chính của một blockchain và thuật toán là cơ chế mà qua đó các quy tắc này sẽ được tuân theo.
Bên cạnh việc được sử dụng rộng rãi trên các hệ thống tài chính, công nghệ blockchain có thể được áp dụng cho nhiều lĩnh vực kinh doanh và có thể phù hợp với các trường hợp sử dụng khác nhau. Nhưng trong bất kể ngữ cảnh nào, một mạng blockchain sẽ được xây dựng trên một giao thức giúp định ra cách hệ thống được yêu cầu làm việc, vì vậy tất cả các phần khác nhau của hệ thống và tất cả những đối tượng tham gia vào mạng sẽ cần phải tuân theo các quy tắc của giao thức.
Các loại thuật toán đồng thuận
Có một số loại thuật toán đồng thuận. Các thuật toán được triển khai phổ biến nhất là PoW và PoS. Mỗi loại đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng khi cố gắng cân bằng giữa tính bảo mật với chức năng và khả năng mở rộng.
Bằng chứng công việc (PoW)
PoW là thuật toán đồng thuận đầu tiên được tạo ra. Nó được sử dụng trên Bitcoin và nhiều đồng tiền điện tử khác. Thuật toán Proof of Work là một phần thiết yếu của quá trình đào coin.
Đào coin dùng PoW liên quan đến nhiều nỗ lực băm, vì vậy khả năng tính toán càng lớn có nghĩa là thực hiện được nhiều phép thử hơn trên mỗi giây. Nói cách khác, thợ đào có tỷ lệ băm cao có cơ hội tốt hơn để tìm một lời giải hợp lệ cho khối tiếp theo (aka. hàm băm khối). Thuật toán đồng thuận PoW đảm bảo rằng các thợ mỏ chỉ có thể xác nhận một khối giao dịch mới và thêm nó vào blockchain nếu các nút phân tán của mạng đạt được sự đồng thuận và đồng ý rằng hàm băm khối được đưa ra bởi thợ mỏ là một bằng chứng công việc hợp lệ.
Bằng chứng cổ phần (PoS)
Thuật toán đồng thuận PoS được phát triển vào năm 2011 như là một giải pháp thay thế cho PoW. Mặc dù PoS và PoW có các mục tiêu giống nhau, chúng có một số khác biệt và đặc thù cơ bản, đặc biệt là trong quá trình xác nhận khối mới.
Nói tóm gọn, thuật toán đồng thuận Proof of Stake thay thế PoW bằng một cơ chế mà trong đó các khối được xác nhận theo tỷ lệ cổ phần của những người tham gia. Trình xác nhận hợp lệ của mỗi khối (cũng được gọi là thợ đúc tiền) được xác định bằng tỉ lệ cổ phần của đồng tiền điện tử chứ không phải bằng lượng công suất tính toán được phân bổ. Mỗi hệ thống PoS có thể thực hiện thuật toán theo nhiều cách khác nhau, nhưng nói chung, blockchain được bảo đảm bằng một quá trình bầu chọn giả ngẫu nhiên dựa trên việc xem xét tài sản của nút và độ tuổi của coin (thời gian các đồng coin được khóa hoặc đặt cọc) – cùng với một hệ số ngẫu nhiên.
Blockchain Ethereum hiện đang dựa trên thuật toán PoW nhưng sẽ chuyển đổi sang PoS nhờ giao thức Casper sẽ được phát hành nhằm tăng khả năng mở rộng của mạng.
Delegated Proof-of-Stake (Uỷ quyền Cổ phần)
Đây là cơ chế đồng thuận phổ biến trong Steemit, EOS, BitShares. Cơ chế đồng thuận này có chi phí giao dịch rẻ; có khả năng mở rộng; hiệu suất năng lượng cao. Tuy nhiên vẫn một phần hơi hướng tập trung vì thuật toán này lựa chọn người đáng tin cậy để uỷ quyền.
Proof of Authority (Bằng chứng Uỷ nhiệm)
Đây là cơ chế đồng thuận phổ biến thường thấy trong POA.Network, Ethereum Kovan testnet. Cơ chế đồng thuận này có hiệu suất cao, có khả năng mở rộng tốt.
Proof-of-Weight (Bằng chứng Khối lượng /Càng lớn càng tốt)
Đây là cơ chế đồng thuận phổ biến trong Algorand, Filecoin. Cơ chế đồng thuận này có thể tuỳ chỉnh và khả năng mở rộng tốt. Tuy nhiên quá trình thúc đẩy việc phát triển sẽ là một thử thách lớn.
Byzantine Fault Tolerance (Đồng thuận chống gian lận)
Đây là cơ chế đồng thuận phổ biến trong Hyperledger, Stellar, Dispatch, và Ripple. Cơ chế đồng thuận này có năng suất cao; chi phí thấp; có khả năng mở rộng. Tuy nhiên vẫn chưa thể tin tưởng hoàn toàn.
Lịch sử của Blockchain và Bitcoin
Ơ phần trên là các vấn đề liên quan tới Công nghệ Blockchain, trong mục này chúng ta cùng quay về quá khứ xem lịch sử hình thành Blockchain và Bitcoin như thế nào?
Blockchain lần đầu tiên được đề cập đến trong mã nguyên thủy cho Bitcoin. Dù hiện nay có sự phân tách giữa công nghệ Blockchain và Bitcoin, lịch sử của Blockchain lại liên quan mật thiết đến lịch sử hình thành Bitcoin.

( Tìm hiểu về công nghệ blockchain – Lịch sử hình thành blockchain)
Mật mã học là nền tảng cốt lõi của Blockchain. Mật mã học đã trải qua quá trình lịch sử hàng ngàn năm, được sử dụng để bảo vệ nội dung của thông điệp khỏi kẻ thù. Một ví dụ nổi tiếng về mật mã học cổ đại là bản “Mật mã Caesar” (hay còn gọi là Mật Mã Dịch Chuyển). Quay lại câu chuyện về mật mã học trong công nghệ Blockchain, nhiều nghiên cứu vào giữa những năm 1980 và 1990 đã chỉ ra rằng có thể bảo toàn dữ liệu thông qua quá trình mã hóa, đồng thời kết nối chặt chẽ dữ liệu đó vào chuỗi cùng với các đề xuất lưu hành đồng tiền ảo.
Năm 1982, David Chaum đã viết 1 bài nghiên cứu có nhan đề Blind Signatures for Untraceable Payments, David Chaum được vinh danh là nhà phát minh tiền ảo và chữ ký mù nhờ bài viết này. Chữ ký mù (blind signature) ẩn nội dung thông điệp trước khi được ký, chữ ký số có thể được xác thực với chữ ký gốc tuy nhiên nội dung vẫn được ẩn. Đây là phiên bản sơ khai của chữ ký mã hóa dùng cho đồng tiền ảo.
Năm 1990, David thành lập DigiCash, tạo nên 1 loại tiền ảo không thể truy dấu, sử dụng mật mã học, khóa công khai, khóa cá nhân kèm chữ ký. Đến năm 1994, khoản chi điện tử đầu tiên của DigiCash được gửi đi. Tuy nhiên, DigiCash có lẽ đã vượt quá xa so với thời đại vì vào năm 1994, hầu hết mọi người còn không biết về mạng Internet. DigiCash tuyên bố phá sản vào năm 1998 và tài sản bị bán cho công ty công nghệ eCash, một công ty khác chuyên về tiền ảo.
Vào những ngày đầu của mạng Internet, thư quảng cáo tràn lan đã trở thành 1 vấn nạn mà không ai tìm ra giải pháp xử lý. Năm 1997, Adam Black sáng tạo thuật toán Bằng Chứng Xử Lý (được biết với tên gọi Hashcash) để giới hạn thư điện tử quảng cáo tràn lan. Thuật toán này yêu cầu hệ thống gửi 1 thư điện tử phải xử lý 1 mảnh ghép tính toán, sau đó đưa đáp án vào tiêu đề thư điện tử. Nhiệm vụ này cần đến nhiều nguồn lực và công suất tính toán, khiến việc gửi thư điện tử quảng cáo tràn lan trở nên đắt đỏ hơn. Mảnh ghép này rất khó giải đối với người gửi nhưng rất dễ để người nhận xác định xem đáp án đúng hay sai, đồng thời lọc các thư quảng cáo không thỏa mãn thuật toán Bằng Chứng Xử Lý này.
Năm 1998, Nick Szabo, đề xuất 1 loại tiền ảo phi tập trung gọi là Bit Gold. Loại tiền này kết hợp chặt chẽ với thuật toán Bằng Chứng Xử Lý cùng 1 mạng máy tính chấp nhận các bằng chứng xử lý hợp lệ rồi tích hợp vào mảnh ghép gắn nhãn thời gian tiếp sau. Tuy nhiên, Bit Gold không bao giờ trở thành 1 đồng tiền chân chính và chỉ tồn tại trong lý thuyết, dù vậy nó được coi là đã cung cấp những điều kiện thuận lợi để sau này công nghệ Blockchain và Bitcoin ra đời.
Vào năm 1998, Wei Dai xuất bản 1 bài viết nhan đề B-money, an Anonymous, Distributed Electronic Cash System. Bài viết đã đưa ra những nền tảng cho tiền kỹ thuật số, bao gồm Bitcoin; sau này, bài viết được Satoshi Nakamoto nhắc đến trong bài về Bitcoin.
Trong bài viết của Wei Dai, ông tuyên bố rằng hệ thống tiền ảo cần những chức năng sau đây:
- Một lượng lớn hoạt động tính toán và bằng chứng của hoạt động đó.
- Phần thưởng được phân chia cho hoạt động tính toán đã hoàn thành.
- Sổ cái nhóm tập thể được tất cả các thành viên xác thực và cập nhật.
- Các khoản chuyển giao quỹ được hoàn thiện trong sổ cái nhóm tập thể và xác thực bằng Mã hóa sử dụng hàm băm.
- Mọi chuyển giao được xác nhận bằng chữ ký điện tử sử dụng mật mã khóa công khai và được mạng lưới xác minh.
- Cùng với nhiều chuyên đề học thuật được xuất bản, tác phẩm này đã đặt nền móng cho Bitcoin và Blockchain trong suốt những năm 1980 tới những năm 2000.
Vào năm 2008, Satoshi Nakamoto (thường được coi là bút danh của tác giả) đăng 1 bài luận trên mạng Internet với nhan đề Bitcoin: A peer-to-peer Electronic Cash System. Bài viết này đưa ra kiến thức tổng quan về sự hình thành Bitcoin và khối các giao dịch kết nối trong chuỗi. Bài viết không sử dụng trực tiếp thuật ngữ “Blockchain” khi đề cập đến phương thức này.
Năm 2009, Bitcoin vượt ra khỏi khuôn khổ 1 ý tưởng trên văn bản học thuật khi Satoshi Nakamoto thiết lập mạng lưới Bitcoin cùng với Blockchain đầu tiên. Blockchain lần đầu tiên được đề cập đến với cụm từ rời rạc “Blockchain” trong mã nguồn nguyên thủy cho Bitcoin. Blockchain đầu tiên này là đặc điểm cốt lõi của Bitcoin, ngăn chặn được tình trạng giao dịch lặp chi và hoạt động với vai trò sổ cái công khai phân tán cho tất cả các giao dịch trên mạng lưới Bitcoin. Satoshi Nakamoto được công nhận là người đầu tiên khai thác khối đầu tiên trên mạng lưới Bitcoin, hay còn gọi là “Khối Nguyên Thủy”.
Trong “Khối Nguyên Thủy”, Satoshi Nakamoto để lại một thông điệp: “Tờ Times, ngày 03/01/2009, Đại Pháp Quan đứng bên bờ vực phải viện trợ ngân hàng lần thứ hai ”. Blockchain và Bitcoin , luôn là mối đe dọa lớn nhất đối với ngân hàng. Thông điệp này được lưu lại như bằng chứng rằng ngày khối được khởi tạo là vào ngày 3/1 hoặc sau đó đồng thời đưa ra nhận định về sự thất bại trong cấu trúc hiện tại của ngân hàng và thị trường tiền tệ . Vì đây là tiêu đề trên một tờ báo của Vương quốc Anh nên rất có khả năng Satoshi sinh sống tại Anh vào thời điểm đó.

(Tìm hiểu về công nghệ blockchain – Lịch sử hình thành blockchain)
Những từ ” block” (khối ) và ” chain” (chuỗi ) được sử dụng riêng biệt với Bitcoin và ngay cả khi chúng có liên quan đến nhau . Mãi đến nhiều năm sau thuật ngữ Blockchain mới hình thành , Blockchain Bitcoin nguyên thủy không phải không có lỗi. Tương tự hầu hết các dự án kinh doanh và công nghệ tầm cỡ , luôn tôn tại nhiều vấn đề trong quá trình phát triển dự án . Suốt tháng Tám năm 2010 , vấn đề nghiên trọng đầu tiên trong các giao thức của Bitcoin được phát hiện . Các giao dịch bị thay đổi trước khi chúng được ghi vào Blockchain , giả mạo các giao dịch chính thức . Vì lý do nào đó , nhiều người tránh được những hạn định sẵn có trong Bitcoin và tạo được một số vô hạn bằng cách sửa đổi các giao dịch nguyên bản rồi biển thủ .
Lỗ hổng này trong hệ thống đã bị lợi dụng và có tới hơn 184 tỷ bitcoin được sinh ra từ một giao dịch rồi gửi tới đúng hai địa chỉ trên mạng lưới . Trong vòng vài giờ , giao dịch đã bị phát hiện và xóa bỏ khỏi mạng lưới . Mạng Bitcoin trải qua quá trình cập nhật sửa chữa toàn diện , và kể từ đó tới nay , vấn đề như vậy không xảy ra được nữa .
Vào năm 2011 , một thị trường ma túy mang tên Silk Road hình thành , cũng như trang thương mại điện tử eBay , thị trường này cho phép người dùng mua bán ma túy trực tuyến . Bitcoin được sử dụng làm hình thức thanh toán chính cho Silk Road ; điều này mặc dù giúp làm tăng giá trị sử dụng của Bitcoin nhưng lại khiến Bitcoin dính vào các hoạt động phi pháp và buôn bán ma túy .
Bitcoin dần dần trở nên phổ biến và được công chúng chú ý , vào năm 2013 , Bitcoin đạt đỉnh điểm khoảng 1.000 đô la và không ngừng tăng bất chấp nhiều chỉ trích từ yêu cầu luật pháp và chính quyền. Sau đó vào năm 2013 , Silk Road bị FBI đóng cửa và phong tỏa toàn bộ tài sản , kẻ chủ mưu bị bắt giữ và đối mặt với án tù chung thân. Vào khoảng thời gian đó , sàn giao dịch Bitcoin lớn nhất Mt . Gox , chiếm tới 70% toàn bộ giao dịch Bitcoin , nhận được lệnh bắt và giấy phạt , đồng thời đối mặt với các vấn đề về luật định từ nhiều Cơ quan chính phủ Mỹ . Cuối năm 2013 , Mt . Gox buộc phải ngừng cho rút tiền và tuyên bố phá sản vào đầu năm 2014 .
Những đồng tiền ảo khác đã bắt đầu xuất hiện cũng dựa trên mã nguồn của Bitcoin nhưng sử dụng Blockchain khác. Litecoin tách ra từ Blockchain Bitcoin nguyên bản với vai trò một nhánh trong Blockchain , sau đó trở thành Blockchain và đồng tiền ảo riêng biệt với thời gian bổ sung khối vào Blockchain ngắn hơn cùng với nhiều thay đổi khác . Một khối được thêm vào Blockchain Bitcoin tốn khoảng 10 phút , còn Litcoin thêm khối vào chuỗi khoảng 3 phút rưỡi Sau khi Mt . Gox và Silk Road bị đóng cửa , Bitcoin rơi từ đỉnh điểm 1.000 đô la xuống còn khoảng 200 đô . Những đồng tiền ảo khác ra đời và nhiều người công khai tuyên bố rằng Bitcoin đi sụp đổ . Tuy nhiên , Bitcoin còn lâu mới sụp đổ . Trên thực tế , vì Silk Road đóng cửa , Bitcoin đã bớt dính dáng đến tội phạm và buôn bán ma túy hơn , vì thế các công ty bắt đầu quan tâm tới Công nghệ của Bitcoin .
Để các công ty, ngân hàng và tổ chức tài chính lớn nghiêm túc nhìn nhận Bitcoin vẫn còn rất khó khăn vì họ khó mà quên được sự thất bại của Mt . Gox , buôn bán ma túy và những vụ thuê người ám sát bằng Bitcoin . Mặc dù không có tội ác phát sinh do Bitcoin , nhưng nhiều người vẫn cho rằng Bitcoin là tiền giả, trào lưu nhất thời, bong bóng tiền tệ tài chính hoặc một mưu đồ bất lương . Cái tên Bitcoin vẫn gặp rất nhiều ý kiến tiêu cực mặc dù thuật ngữ ”Blockchain” đã trở thành một từ quan trọng thường được nhắc tới khi bàn luận về công nghệ .
Từ Blockchain được sử dụng riêng biệt với công nghệ của đồng tiền ảo Bitcoin hoặc mạng lưới Bitcoin . Các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính không quan tâm đến Bitcoin, nhưng họ bắt đầu chú ý tới công nghệ Blockchain. Giá trị của Bitcoin, cùng với mức độ quan tâm tới Bitcoin, suy giảm vào năm 2014 ; tuy nhiên , sự chú ý tới Blockchain lại tăng nhanh. Blockchain bắt đầu được sử dụng khi nhắc tới Cơ sở dữ liệu hoặc sổ cái phân tán thay vì tiền tệ . Người ta đề xuất thay thế những cuốn sổ cái ghi chép dữ liệu thi công và lỗi thời bằng Blockchain.
Năm 2015 Blockchain động Ethereum ra đời. Sự kiện này đã đưa tiềm năng của công nghệ Blockchain lên tầm cao mới. Mạng lưới Ethereum cho phép các ứng dụng phi tập trung chạy trên một Blockchain cùng với giao thức hợp đồng thông minh . Các hợp đồng thông minh và những ứng dụng phi tập trung được nhiều người nhận định là tương lai của công nghệ Blockchain thường được gọi là Blockchain 2.0. Đa phần các công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng trên thế giới đều phát triển hệ thống xây dựng dựa trên nền tảng Blockchain để thay thế cho các mạng lưới hoặc cơ sở dữ liệu vốn có . Nhờ truy cập dễ dàng và khả năng cho phép các ứng dụng phi tập trung phối hợp với hợp đồng thông minh , công nghệ Blockchain đã được khai mở tới hầu hết các lĩnh vực công nghiệp . Các lập trình viên đã có thể xây dựng phần mềm hoạt động trên Blockchain mà không cần khởi tạo Blockchain của riêng họ.

(Tìm hiểu về công nghệ blockchain – Lịch sử hình thành blockchain)
Đến năm 2017 , Tạp chí Kinh doanh Harvard tuyên bố Blockchain có tiềm năng tạo nên những cơ sở mới trong hệ thống kinh tế và xã hội. Nhận định này dường như hé lộ sự phát triển Blockchain sẽ mở ra như thế nào đồng thời gợi nhớ tới mạng Internet vào thời kỳ sơ khai với vô vàn tiềm năng chi vừa mới được khai phá . Nhiều công ty lớn , công ty khởi nghiệp , các nhà tư bản mạo hiểm , cơ quan chính phủ và các lập trình viên đều làm việc trên các ứng dụng phi tập trung , cơ sở dữ liệu và hệ thống xây dựng dựa trên Blockchain .
Tổng hợp các sự kiện chính liên quan tới Blockchain và Bitcoin
- 2008:
- Satoshi Nakamoto, danh xưng của một cá nhân hoặc một nhóm người, công bố Bitcoin “Bitcoin: Hệ thống tiền mặt điện tử ngang hàng”.
- 2009:
- Giao dịch thành công đầu tiên của Bitcoin (BTC) diễn ra giữa nhà khoa học máy tính Hal Finney và Satoshi Nakamoto bí ẩn.
- 2010:
- Lập trình viên Laszlo Hanycez tại Florida hoàn thành giao dịch đầu tiên thanh toán bằng Bitcoin – cho hai cái pizza của Papa John. Hanycez đã chuyển 10.000 BTC, trị giá khoảng 60 đô la vào thời điểm đó.
- Ngày nay nó trị giá 80 triệu đô la.
- Giới hạn thị trường của Bitcoin chính thức vượt quá 1 triệu đô la
- 2011:
- 1 BTC = 1USD, mang lại sự tương đương giữa tiền điện tử và đô la Mỹ.
- Tổ chức Biên Giới Điện Tử (EFF), Wikileaks và các tổ chức khác bắt đầu chấp nhận Bitcoin dưới dạng quyên góp.
- 2012:
- Blockchain và tiền điện tử được đề cập trong các chương trình truyền hình nổi tiếng như “Người vợ tốt”, đưa blockchain vào văn hóa Pop.
- Tạp chí Bitcoin được phát hành bởi nhà phát triển Bitcoin đầu tiên – Vitalik Buterin.
- 2013:
- Vốn hóa thị trường BTC đã vượt quá 1 tỷ đô la.
- Bitcoin đạt $100/ BTC lần đầu tiên.
- Buterin công bố “Dự án Ethereum” cho thấy blockchain có những khả năng khác ngoài Bitcoin (ví dụ: hợp đồng thông minh)
- 2014:
- Công ty trò chơi điện tử Zynga, khách sạn The D Las Vegas và Overstock.com đều bắt đầu chấp nhận Bitcoin dưới dạng thanh toán.
- Dự án Ethereum của Buterin gọi được vốn cộng đồng thông qua một Đợt phát hành đồng tiền đầu tiên (ICO) huy động được hơn 18 triệu đô la BTC và mở ra con đường mới cho blockchain.
- R3, một nhóm gồm hơn 200 công ty blockchain, được thành lập để khám phá những cách thức mới có thể được triển khai công nghệ blockchain.
- PayPal thông báo tích hợp Bitcoin.
- 2015:
- Số lượng các thương nhân chấp nhận BTC vượt quá con số 100.000.
- NASDAQ và Chuỗi công ty blockchain San-Francisco hợp tác để thử nghiệm công nghệ giao dịch cổ phiếu trong các công ty tư nhân.
- 2016:
- Gã khổng lồ công nghệ IBM công bố chiến lược blockchain cho các giải pháp kinh doanh dựa trên nền tảng đám mây.
- Chính phủ Nhật Bản công nhận tính hợp pháp của blockchain và tiền điện tử.
- 2017:
- Bitcoin đạt $1.000/ BTC lần đầu tiên.
- Vốn hóa thị trường tiền điện tử đạt 150 tỷ USD.
- Giám đốc điều hành JP Morgan, Jamie Dimon nói rằng ông tin tưởng vào blockchain như một công nghệ trong tương lai, và bầu chọn cho blockchain một phiếu tín nhiệm từ Phố Wall.
- Bitcoin đạt mức cao nhất mọi thời đại ở mức $19.783,21/ BTC.
- Dubai tuyên bố chính phủ của họ sẽ vận hành bằng blockchain vào năm 2020.
- 2018:
- Facebook cam kết bắt đầu một nhóm blockchain và cũng gợi ý về khả năng tạo ra tiền điện tử của riêng mình.
- IBM (Tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia, tại Mỹ) phát triển một nền tảng ngân hàng dựa trên blockchain với sự tham gia của các ngân hàng lớn như Citi và Barclays.
Có thể bạn quan tâm: Toàn tập về công nghệ Blockchain và thị trường tiền điện tử Crypto Currency
Tài liệu tham khảo:
1 Pingbacks